THÔNG TIN PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

TỈNH THANH HÓA
   


Tình huống Các hình thức thực hiện dự án/ kế hoạch/ nhiệm vụ ứng dụng CNTT
Lĩnh vực Khoa học - Công nghệ - Thông tin và Truyền thông
Chủ đề Các quy định trong hoạt động đầu tư, mua sắm công
Trạng thái Còn hiệu lực
File đính kèm

Các hình thức thực hiện đầu tư, mua sắm CNTT gồm:

- Lập dự án đầu tư công theo quy định tại Luật Đầu tư công. 

- Lập dự án sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên.

- Thực hiện mua sắm sử dụng kinh phí chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đấu thầu, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định của pháp luật có liên quan. Cụ thể gồm:

+ Thuê dịch vụ CNTT có sẵn trên thị trường;

+ Thuê dịch vụ CNTT không có sẵn trên thị trường,

+ Nhiệm vụ mua sắm hàng hóa, dịch vụ.


1. Dự án đầu tư công 

Thực hiện theo quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn.

(sử dụng nguồn kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước hoặc nguồn thu hợp pháp của cơ quan Nhà nước) 

2. Dự án sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên

Thực hiện theo quy định tại Điều 51a được bổ sung tại khoản 29 Điều 1. Nghị định số 82/2024/NĐ-CP như sau:

Điều 51a. Quản lý thực hiện hoạt động đầu tư hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên

1. Phân loại dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.

2. Chủ đầu tư được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.

3. Trình tự, thủ tục đầu tư, quản lý chi phí, quản lý chất lượng thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 6, Điều 8a và Mục 2 Chương II Nghị định này, trừ các nội dung sau:

a) Không phải thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 và Điều 12 Nghị định này;

b) Chủ đầu tư xem xét, quyết định thực hiện khảo sát. Trường hợp thực hiện khảo sát, tổ chức thực hiện khảo sát theo quy định tại Chương II Nghị định này;

c) Thẩm quyền quyết định đầu tư, thẩm quyền, trình tự thẩm định dự án theo quy định tại khoản 4 Điều này;

d) Nội dung chính của thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 6 Điều này;

đ) Nội dung chính của thiết kế chi tiết theo quy định tại khoản 7 Điều này.

4. Thẩm quyền quyết định đầu tư, thẩm quyền, trình tự thẩm định dự án

a) Thẩm quyền quyết định đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 51 Nghị định này.

Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan, đơn vị chuyên môn quản lý về tài chính, ngân sách nhà nước thuộc cấp có thẩm quyền tổ chức thẩm định dự án (sau đây gọi chung là đầu mối tổ chức thẩm định);

b) Đầu mối tổ chức thẩm định dự án có trách nhiệm: gửi hồ sơ thiết kế cơ sở, hồ sơ thiết kế chi tiết dự án thực hiện theo hình thức báo cáo kinh tế - kỹ thuật lấy ý kiến hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết của đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này (trừ trường hợp chủ đầu tư đồng thời là đơn vị thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết); lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan để thẩm định dự án (nếu cần thiết).

Đơn vị thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết quy định tại khoản 5 Điều này có trách nhiệm gửi ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết cho đầu mối tổ chức thẩm định dự án để tổng hợp ý kiến khi thực hiện thẩm định dự án.

5. Thẩm quyền thẩm định thiết cơ sở, thiết kế chi tiết (trường hợp thực hiện theo hình thức báo cáo kinh tế - kỹ thuật)

a) Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án quan trọng quốc gia; thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết đối với dự án nhóm A;

b) Đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư, trừ các dự án có thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

c) Đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin trực thuộc cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết, trừ các dự án có thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc thuộc thẩm quyền thẩm định quy định tại điểm b khoản này;

d) Trong trường hợp đơn vị thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết đồng thời là chủ đầu tư, đơn vị thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết thành lập hội đồng thẩm định để thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết hoặc cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư giao cho đơn vị chuyên môn khác thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết.

6. Nội dung chính của thiết kế cơ sở

a) Yêu cầu thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này;

b) Nội dung chính của thiết kế cơ sở theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 17 Nghị định này.

7. Nội dung chính của thiết kế chi tiết

a) Yêu cầu thiết kế chi tiết theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Nghị định này;

b) Nội dung chính của thiết kế chi tiết theo quy định tại điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 27 Nghị định này.”

3. Mua sắm sử dụng kinh phí chi thường xuyên 

Thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đấu thầu, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định của pháp luật có liên quan sau khi được phân bổ dự toán (theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định 73/2019/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 28 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP).

Các trường hợp thực hiện theo quy định mua sắm này gồm:

+ Mua sắm dự phòng, thay thế các thiết bị phần cứng thuộc hệ thống thông tin hiện có; mua sắm thiết bị không cần lắp đặt; mua sắm phần mềm thương mại (bao gồm cập nhật bản quyền phần mềm thương mại);

+ Gia hạn bảo hành (bảo hành mở rộng); bảo trì, sửa chữa hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm; quản trị, vận hành, thuê quản trị, hỗ trợ kỹ thuật hệ thống thông tin; dịch vụ an toàn thông tin mạng; dịch vụ an ninh mạng;

+ Tạo lập cơ sở dữ liệu; chuẩn hoá, chuyển đổi phục vụ cho nhập dữ liệu, tạo lập cơ sở dữ liệu; thực hiện nhập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu; duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu; bảo đảm hoạt động thường xuyên cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng;

+ Thuê dịch vụ công nghệ thông tin sẵn có trên thị trường. Giá thuê dịch vụ (tính theo đơn giá của từng dịch vụ sử dụng hoặc đơn giá sản phẩm đầu ra của dịch vụ) được xác định trên cơ sở báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất dịch vụ tại thời điểm thuê dịch vụ;

+ Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên để khắc phục ngay hoặc xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố thiên tai, hỏa hoạn hoặc thực thi nhiệm vụ giải quyết sự cố theo yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc yêu cầu nghiệp vụ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật;

 

   

Nhập nội dung ý kiến của bạn.
Nhập tên của bạn.
Nhập email của bạn.