THÔNG TIN PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

TỈNH THANH HÓA
   


Tình huống Hoạt động thuê dịch vụ Công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Lĩnh vực Khoa học - Công nghệ - Thông tin và Truyền thông
Chủ đề Các quy định trong hoạt động đầu tư, mua sắm công
Trạng thái Còn hiệu lực
File đính kèm

Có 02 hình thức thực hiện hoạt động thuê dịch vụ CNTT sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước gồm (1) Thuê dịch vụ CNTT có sẵn trên thị trường; (2) Thuê dịch vụ CNTT không sẵn có trên thị trường. Nội dung các công việc của hoạt động thuê dịch vụ CNTT được quy định từ Điều 52 đến Điều 57, Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Nghị định 82/2024/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 73/2019/NĐ-CP và các văn bản liên quan. Trường hợp người có thẩm quyền quyết định thuê dịch vụ yêu cầu phải lập kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin, việc lập kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tại các Điều 53, 54, 55, 56, 57 Nghị định 73/2019/NĐ-CP.


Trình tự thực hiện gồm: (1) Đối với dịch vụ có sẵn trên thị trường: Phê duyệt danh mục nhiệm vụ và dự toán → Giao dự toán → Thực hiện mua sắm và sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đấu thầu, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định của pháp luật có liên quan; (2) Đối với dịch vụ không sẵn có trên thị trường: Lập Kế hoạch thuê dịch vụ  Thẩm định, phê duyệt Kế hoạch thuê → Tổ chức mua sắm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đấu thầu, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định của pháp luật có liên quan.

Nội dung hoạt động thuê dịch vụ CNTT được quy định tại khoản 30, Điều 1, Nghị định 82/2024/NĐ-CP như sau:

30. Sửa đổi, bổ sung Điều 52 như sau:

“Điều 52. Quản lý thực hiện hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước

1. Đối với hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin sẵn có trên thị trường, thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 51 Nghị định này.

2. Đối với hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin không sẵn có trên thị trường (sau đây gọi là dịch vụ theo yêu cầu riêng), việc lập kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin và triển khai thực hiện theo quy định tại các Điều 53, 54, 55, 56, 57, 58 Nghị định này.

3. Thử nghiệm dịch vụ công nghệ thông tin chưa sẵn có trên thị trường

a) Trường hợp dịch vụ công nghệ thông tin chưa sẵn có trên thị trường, nếu cần thiết, cơ quan, đơn vị thuê dịch vụ xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền để lựa chọn các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, đề xuất giải pháp, phương án kỹ thuật, công nghệ; xây dựng, thử nghiệm dịch vụ. Các tổ chức, cá nhân nói trên chịu mọi chi phí phát sinh (nếu có). Sau khi thử nghiệm thành công, xác định được giải pháp kỹ thuật, công nghệ, chi phí, cơ quan, đơn vị thuê dịch vụ tiến hành các thủ tục thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo quy định;

b) Cấp có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này là cấp có thẩm quyền quyết định việc đầu tư, mua sắm quy định tại khoản 4 Điều 51 Nghị định này;

c) Quy trình thử nghiệm bao gồm tối thiểu các bước sau: Xác định dịch vụ chưa sẵn có trên thị trường; Báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản này cho phép lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện thử nghiệm; Lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện thử nghiệm (Cơ quan, đơn vị thuê dịch vụ gửi trực tiếp yêu cầu tham gia tới các tổ chức, cá nhân có khả năng thực hiện thử nghiệm hoặc công khai nhu cầu tìm kiếm các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu, xây dựng, thử nghiệm trên cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình hoặc của cơ quan chủ quản để các tổ chức, cá nhân quan tâm được biết và đề xuất tham gia; Trên cơ sở danh sách các tổ chức, cá nhân đề xuất tham gia, Cơ quan, đơn vị thuê dịch vụ xem xét, lựa chọn một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân tham gia thử nghiệm dịch vụ công nghệ thông tin); Tổ chức, cá nhân nghiên cứu, đề xuất giải pháp, phương án kỹ thuật, công nghệ; xây dựng, thử nghiệm dịch vụ; Báo cáo kết quả thử nghiệm.

4. Thông tin, dữ liệu hình thành trong quá trình thuê dịch vụ công nghệ thông tin thuộc sở hữu của cơ quan, đơn vị thuê. Nhà cung cấp dịch vụ có trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, chuyển giao đầy đủ cho cơ quan, đơn vị thuê các thông tin, dữ liệu khi kết thúc hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin.

5. Hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan.

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các nội dung đặc thù của hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo yêu cầu riêng.

6. Hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin phải được thuyết minh lựa chọn hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin hoặc đầu tư, mua sắm làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định việc đầu tư, mua sắm quyết định thực hiện. Các tiêu chí bao gồm:

a) Trình tự, thủ tục thực hiện (trình tự, thủ tục thuê dịch vụ công nghệ thông tin; đầu tư, mua sắm);

b) Phạm vi, quy mô thực hiện;

c) Nguồn lực bao gồm đánh giá hiệu quả về phương án tài chính, khả năng bố trí vốn, nguồn vốn; nguồn nhân lực triển khai;

d) Mức độ thay đổi về công nghệ, các yêu cầu chức năng, phi chức năng của hệ thống;

đ) Khả năng tích hợp, kết nối, liên thông của hệ thống;

e) Khả năng nâng cấp, mở rộng hệ thống;

g) Khả năng bảo trì, quản trị, vận hành;

h) Thời gian triển khai (thời gian thuê dịch vụ công nghệ thông tin; thời gian thực hiện đầu tư, mua sắm, bao gồm cả thời gian chuẩn bị lập, thẩm định phê duyệt dự án, hoạt động mua sắm, kế hoạch thuê dịch vụ);

i) Quyền sở hữu sau khi kết thúc thời gian thuê (tài sản, thông tin, dữ liệu,...).

Cơ quan, đơn vị bổ sung thêm tiêu chí phù hợp với hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị (nếu có).

7. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin trong thuê dịch vụ công nghệ thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.”

 

Các nội dung đặc thù của hợp đồng thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo yêu cầu riêng:

Nội dung này được quy định tại Chương III, Thông tư số 16/2024/TT-BTTTT ngày 30/12/2024 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết nội dung công tác triển khai, giám sát công tác triển khai, nghiệm thu đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin; xác định yêu cầu về chất lượng dịch vụ và các nội dung đặc thù của hợp đồng thuê dịch vụ đối với thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo yêu cầu riêng.

Bóc tách liên quan

1 Thiết kế cơ sở dự án Đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tin (Điều 17, Điều 18 và Điều 19, Nghị định 73/2019/NĐ-CP về việc Quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước)
2 Thiết kế chi tiết dự án Đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tin (Điều 27 và Điều 28 Nghị định 73/2019/NĐ-CP về việc Quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước)
3 Sửa đổi một số khoản của Nghị định 73/2019/NĐ-CP (Khoản 12, 13, 19, 20, 21 Nghị định 82/2024/NĐ-CP về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước)

   

Nhập nội dung ý kiến của bạn.
Nhập tên của bạn.
Nhập email của bạn.