THÔNG TIN PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

TỈNH THANH HÓA
   


Tình huống Trình tự đầu tư dự án CNTT
Lĩnh vực Khoa học - Công nghệ - Thông tin và Truyền thông
Chủ đề Các quy định trong hoạt động đầu tư, mua sắm công
Trạng thái Còn hiệu lực
File đính kèm

Trình tự đầu tư dự án CNTT


1. Các hình thức thực hiện

- Lập dự án đầu tư công theo quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn.

(sử dụng nguồn kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước hoặc nguồn thu hợp pháp của cơ quan Nhà nước) 

- Lập dự án sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên theo quy định tại Điều 51a được bổ sung tại khoản 29 Điều 1. Nghị định số 82/2024/NĐ-CP của Chính phủ.

- Thực hiện mua sắm sử dụng kinh phí chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đấu thầu, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định của pháp luật có liên quan sau khi được phân bổ dự toán (theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định 73/2019/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 28 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP của Chính phủ).

Các trường hợp thực hiện theo quy định mua sắm này gồm:

+ Mua sắm dự phòng, thay thế các thiết bị phần cứng thuộc hệ thống thông tin hiện có; mua sắm thiết bị không cần lắp đặt; mua sắm phần mềm thương mại (bao gồm cập nhật bản quyền phần mềm thương mại);

+ Gia hạn bảo hành (bảo hành mở rộng); bảo trì, sửa chữa hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm; quản trị, vận hành, thuê quản trị, hỗ trợ kỹ thuật hệ thống thông tin; dịch vụ an toàn thông tin mạng; dịch vụ an ninh mạng;

+ Tạo lập cơ sở dữ liệu; chuẩn hoá, chuyển đổi phục vụ cho nhập dữ liệu, tạo lập cơ sở dữ liệu; thực hiện nhập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu; duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu; bảo đảm hoạt động thường xuyên cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng;

+ Thuê dịch vụ công nghệ thông tin sẵn có trên thị trường. Giá thuê dịch vụ (tính theo đơn giá của từng dịch vụ sử dụng hoặc đơn giá sản phẩm đầu ra của dịch vụ) được xác định trên cơ sở báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất dịch vụ tại thời điểm thuê dịch vụ;

+ Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên để khắc phục ngay hoặc xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố thiên tai, hỏa hoạn hoặc thực thi nhiệm vụ giải quyết sự cố theo yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc yêu cầu nghiệp vụ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật;

 

2. Thẩm quyền quyết định

Về thẩm quyền quyết định các dự án, nhiệm vụ CNTT theo các cấp cơ quan quản lý như sau:

  • Quốc hội:

+ Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án: Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia.

+ Quyết định Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt đối với các dự án quan trọng quốc gia.

+ Quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia.

+ Quyết định mức vốn, việc sử dụng, thời điểm sử dụng dự phòng chung nguồn ngân sách trung ương của kế hoạch đầu tư công trung hạn quốc gia.

+ Trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, Quốc hội quyết định kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau.

+ Quyết định điều chỉnh tổng thể kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:

Do điều chỉnh mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia;

Do thay đổi đột biến về cân đối ngân sách nhà nước hoặc khả năng huy động các nguồn vốn

  • Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

+ Quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công nhóm A, B, C.

+ Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương giữa các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong trường hợp không thay đổi tổng mức vốn trung hạn và hằng năm đã được Quốc hội quyết định.

  • Chính phủ:

+ Quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công sử dụng vốn ngân sách trung ương, trừ chương trình mục tiêu quốc gia (quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Luật đầu tư công).

+ Quy định việc phân cấp thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự chủ tài chính của các cơ quan, đơn vị.

+ Trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia.

+ Trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công nhóm A, B, C.

+ Trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước.

+ Trước ngày 20 tháng 10 hằng năm, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau.

  • Thủ tướng Chính phủ:

+ Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây (theo quy định tại khoản 4, Điều 17 Luật đầu tư công): 

Dự án nhóm A không phân biệt tổng mức đầu tư (quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật đầu tư công); dự án nhóm A khác sử dụng vốn ngân sách trung ương do Bộ, cơ quan trung ương quản lý;

Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, trừ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công do Quốc hội và Chính phủ quyết định (được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Luật đầu tư công);

Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau: chương trình, dự án nhóm A và nhóm B; chương trình, dự án kèm theo khung chính sách; chương trình, dự án trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo; chương trình tiếp cận theo ngành; mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự tham gia của Việt Nam vào các chương trình, dự án khu vực;

Dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư.

+ Quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:

Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;

Chương trình đầu tư công đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;

Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ.

Thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch Hội đồng để thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia.

Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau theo tổng mức vốn và cơ cấu vốn đã được Quốc hội quyết định cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.

Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương được giao theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật đầu tư công trong tổng mức vốn của từng Bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã được Quốc hội quyết định.   

  • Bộ Thông tin và Truyền thông:

+ Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, trừ các dự án đầu tư mua sắm dự phòng, thay thế các thiết bị phần cứng thuộc hệ thống thông tin hiện có; mua sắm thiết bị không cần lắp đặt; mua sắm phần mềm thương mại.

+ Thẩm định thiết kế chi tiết đối với dự án nhóm A, trừ các dự án đầu tư mua sắm dự phòng, thay thế các thiết bị phần cứng thuộc hệ thống thông tin hiện có; mua sắm thiết bị không cần lắp đặt; mua sắm phần mềm thương mại;

  • Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

+ Chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giữa các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;

+ Chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trong nội bộ và giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

  • Các Bộ, cơ quan TW, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW:

Thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch vốn hằng năm, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch hằng năm nguồn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với khả năng thực tế cho đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật có liên quan.

Tổng hợp kế hoạch trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Quốc hội.

Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương phân bổ chi tiết mức vốn kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm sau, danh mục, mức vốn bố trí của từng dự án cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới, gửi phương án phân bổ chi tiết cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ và theo dõi thực hiện.

 

  • Bộ trưởng, người đứng đầu Bộ, Thủ trưởng cơ quan TW:

Quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công do cơ quan, tổ chức mình quản lý, trừ dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư (được quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật đầu tư công).Bổ sung

+ Quyết định đầu tư, mua sắm đối với các dự án, hoạt động thuê dịch vụ CNTT không có sẵn trên thị trường (theo quy định tại khoản 4, Điều 51 Nghị định 73/2019/NĐ-CP và được bổ sung, sửa đổi tại khoản 28, Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP): Quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc đầu tư, mua sắm các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương (đối với các dự án, hoạt động thuê dịch vụ CNTT không có sẵn trên thị trường sử dụng kinh phí thường xuyên được quy định tại khoản 2, 3 Điều 51 được sửa đổi bổ sung tại khoản 28 Điều 1. Nghị định số 82/2024/NĐ-CP).

+ Quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quản lý, trừ Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ.(được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Luật đầu tư công). Được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm C theo quy định này.

+ Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương giữa các dự án thuộc danh mục đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng không vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch;

Gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi đối với vốn ngân sách trung ương.

  • Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:

Quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A do địa phương quản lý, trừ dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư (được quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật đầu tư công).Bổ sung

+ Quyết định đầu tư, mua sắm đối với các dự án, hoạt động thuê dịch vụ CNTT không có sẵn trên thị trường sử dụng kinh phí thường xuyên (theo quy định tại khoản 4, Điều 51 Nghị định 73/2019/NĐ-CP và được bổ sung, sửa đổi tại khoản 28, Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP): Quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc đầu tư, mua sắm các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương (đối với các dự án, hoạt động thuê dịch vụ CNTT không có sẵn trên thị trường sử dụng kinh phí thường xuyên được quy định tại khoản 2, 3 Điều 51 được sửa đổi bổ sung tại khoản 28 Điều 1. Nghị định số 82/2024/NĐ-CP).

+ Quyết định mức vốn, việc sử dụng, thời điểm sử dụng dự phòng chung kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách cấp mình quản lý.

+ Phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương: Căn cứ nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn mới và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục, mức vốn bố trí cho từng dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh và mức vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới, gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.

  • Hội đồng nhân dân các cấp: 

Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách địa phương, bao gồm cả vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên, các nguồn vốn hợp pháp của địa phương thuộc cấp mình quản lý, trừ dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư (được quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật đầu tư công).Bổ sung

Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân quyết định việc giao cho Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản này phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển, khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương.

Quyết định mức vốn, việc sử dụng, thời điểm sử dụng dự phòng chung kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách cấp mình quản lý.

+ Phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương: 

Căn cứ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn, Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục, mức vốn ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án và mức vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.

Căn cứ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện về kế hoạch đầu tư công trung hạn, Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục và mức vốn ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án.

+ Phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương:

Trước ngày 10 tháng 12 hằng năm, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án.

Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án.

+ Hội đồng nhân dân các cấp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương trong các trường hợp sau đây:

Do điều chỉnh mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

Do thay đổi đột biến về cân đối thu ngân sách địa phương hoặc khả năng huy động các nguồn vốn của địa phương;

Do thay đổi nhu cầu sử dụng hoặc khả năng triển khai thực hiện vốn kế hoạch hằng năm giữa các cơ quan, đơn vị của địa phương.

 

 

  • Ủy ban nhân dân các cấp:

+ Quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân các cấp ban hành nghị quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn, Ủy ban nhân dân cùng cấp giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các đơn vị thực hiện, bao gồm tổng mức vốn, danh mục chương trình, dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án.

+ Giao kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm vốn ngân sách địa phương: Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân các cấp giao kế hoạch đầu tư công năm sau cho các đơn vị thực hiện.

+ Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm đối với vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu thuộc quản lý của cấp mình nhưng không vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch;

Gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi đối với vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu.

Quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương để đầu tư giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình và trong nội bộ các ngành, lĩnh vực, chương trình của các đơn vị sử dụng các nguồn vốn này và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.

  • Chủ tịch UBND cấp tỉnh:

Quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:

+ Chương trình đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;

+ Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý, trừ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ (được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Luật đầu tư công).

  • Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã: 

Quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:

+ Chương trình đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư;

+ Dự án nhóm B, nhóm C do cấp mình quản lý, trừ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ (được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Luật đầu tư công).

  • Đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

+ Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư, trừ các dự án có thiết kế cơ sở thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

+ Thẩm định thiết kế chi tiết đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư, trừ các dự án có thiết kế chi tiết thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

  • Đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin trực thuộc cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư

+ Thẩm định thiết kế cơ sở, trừ các dự án có thiết kế cơ sở thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc thuộc thẩm quyền thẩm định quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (được bổ sung, sửa đổi tại khoản 15 Điều 1, Nghị định số 82/2024/NĐ-CP).

Trong trường hợp đơn vị thẩm định thiết kế cơ sở đồng thời là chủ đầu tư, đơn vị thẩm định thiết kế cơ sở thành lập hội đồng thẩm định để thẩm định thiết kế cơ sở hoặc cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư giao cho đơn vị chuyên môn khác thẩm định thiết kế cơ sở.

+ Thẩm định thiết kế chi tiết, trừ các dự án có thiết kế chi tiết thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc thuộc thẩm quyền thẩm định quy định tại điểm c khoản 2 Điều 22 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (được bổ sung, sửa đổi tại khoản 17 Điều 1, Nghị định số 82/2024/NĐ-CP);

Trong trường hợp đơn vị thẩm định thiết kế chi tiết đồng thời là chủ đầu tư, đơn vị thẩm định thiết kế chi tiết thành lập hội đồng thẩm định để thẩm định hoặc cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư giao cho đơn vị chuyên môn khác thẩm định thiết kế chi tiết;

  • Chủ đầu tư:

+ Quản lý dự án (theo quy định tại Điều 43, Nghị định 73/2019/NĐ-CP): Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về quản lý thực hiện dự án, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc đầu tư, nghiệm thu, bàn giao đưa sản phẩm của dự án vào khai thác sử dụng bảo đảm hiệu quả, khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật, kể cả những công việc giao cho Ban quản lý dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án thực hiện.

+ Phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán đối với trường hợp thiết kế 02 bước.

+ Điều chỉnh thiết kế chi tiết: Trường hợp điều chỉnh thiết kế chi tiết không làm thay đổi giải pháp kỹ thuật, công nghệ; không thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh thiết kế chi tiết (theo quy định tại khoản 2, Điều 30, Nghị định 73/2019/NĐ-CP).

Đối với trường hợp dự án thực hiện theo hình thức báo cáo kinh tế - kỹ thuật, nếu thay đổi thiết kế chi tiết không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh thiết kế chi tiết; các trường hợp còn lại, chủ đầu tư phải trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt lại nội dung điều chỉnh (theo quy định tại khoản 22, Điều 1, Nghị định số 82/2024/NĐ-CP).

+ Điều chỉnh dự toán:

+ Tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân thực hiện giám sát công tác triển khai đối với các dự án đầu tư.

+ Điều chỉnh tiến độ thành phần của dự án: Chủ đầu tư, đơn vị giám sát công tác triển khai (nếu có) và các bên liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án (được quy định tại khoản 4, Điều 33, Nghị định 73/2019/NĐ-CP).

+ Kiểm thử, vận hành thử: Chủ đầu tư tự kiểm thử hoặc Thuê tổ chức, cá nhân kiểm thử độc lập có đủ năng lực, phương tiện và điều kiện để thực hiện kiểm thử (được quy định tại khoản 2, Điều 34, Nghị định 73/2019/NĐ-CP).

+ Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm của dự án: Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu, bàn giao sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án với sự tham gia của các tổ chức, cá nhân tư vấn, cung cấp thiết bị, triển khai và cơ quan, đơn vị liên quan (nếu có).

(nội dung này được quy định tại khoản 2, Điều 34, Nghị định 73/2019/NĐ-CP).

+ Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án (theo quy định tại Điều 36, Nghị định 73/2019/NĐ-CP)

 

Văn bản liên quan

1 Luật Đầu tư công

Bóc tách liên quan

2 Điều 78 đến Điều 85 Luật đầu tư công: Quy định đối với dự án đầu tư công, về quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức

   

Nhập nội dung ý kiến của bạn.
Nhập tên của bạn.
Nhập email của bạn.