THÔNG TIN PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

TỈNH THANH HÓA
   


TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019

Ngày 20/11/2019, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua Bộ luật Lao động năm 2019. Bộ luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 và có một số điểm mới như sau:

Tìm hiểu một số điểm mới của Bộ Luật Lao động năm 2019

Ngày 20/11/2019, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua Bộ luật Lao động năm 2019. Bộ luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 và có một số điểm mới như sau:

Tìm hiểu một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật góp phần xây dựng tỉnh Thanh Hóa theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025.



21/12/2021

Tìm hiểu một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật góp phần xây dựng tỉnh Thanh Hóa theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025. 

TÌM HIỂU NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN KHAI SINH TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH Ở VIỆT NAM

Tìm hiểu những vấn đề lý luận, pháp lý về bảo đảm quyền khai sinh trong quản lý Nhà nước về hộ tịch ở Việt Nam

Tìm hiểu một số nội dung về phát huy trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng tại đơn vị Sở Tư pháp Thanh Hóa



21/12/2021

Tìm hiểu một số nội dung về phát huy trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng tại đơn vị Sở Tư pháp Thanh Hóa

UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Quyết định số 843/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Thanh Hóa

Ngày 07/3/2022, UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Quyết định số 843/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Thanh Hóa

UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 trên địa bàn toàn tỉnh.

UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 trên địa bàn toàn tỉnh.

10 Câu hỏi về Luật phòng, chống Ma tuý năm 2021 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2022)

Câu 1: Nêu chính sách của Nhà nước về phòng, chống ma tuý?

Điều 3 Luật phòng, chống ma tuý quy định chính sách của Nhà nước về phòng, chống ma tuý cụ thể như sau:

1. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống ma túy; kết hợp với phòng, chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội khác.

2. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, giáo dục về công tác phòng, chống ma túy; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy.

3. Ưu tiên nguồn lực phòng, chống ma túy cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, khu vực biên giới và địa bàn phức tạp về ma túy.

4. Cán bộ, chiến sĩ thuộc cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy, người làm công tác cai nghiện ma túy trong các cơ sở cai nghiện ma túy công lập được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ, địa bàn hoạt động theo quy định của Chính phủ.

5. Bảo vệ, hỗ trợ cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma túy.

6. Quản lý chặt chẽ người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy; khuyến khích người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện ma túy, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; khuyến khích cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia, hỗ trợ hoạt động cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy.

7. Bảo đảm kinh phí cai nghiện ma túy bắt buộc; hỗ trợ kinh phí cai nghiện ma túy tự nguyện, kinh phí quản lý sau cai nghiện ma túy.

8. Tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư vào hoạt động cai nghiện ma túy, hỗ trợ quản lý sau cai nghiện ma túy, phòng, chống tái nghiện ma túy được miễn, giảm tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

9. Khuyến khích nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và ứng dụng công nghệ cao trong phòng, chống ma túy.

10. Khen thưởng cá nhân, tổ chức, cơ quan có thành tích trong phòng, chống ma túy.

Câu 2: Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong Luật Phòng, chống ma tuý năm 2021

Điều 5 Luật Phòng, chống ma tuý 2021 quy định các hành vi bị nghiêm cấm gồm: 

1. Trồng cây có chứa chất ma túy, hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma túy.

2. Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.

3. Chiếm đoạt chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.

4. Giao nhận, quản lý, kiểm soát, lưu giữ, cấp phát, bảo quản chất ma túy, tiền chất trái quy định của pháp luật; cho phép người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần tới quy định của pháp luật.

5. Sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy; chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma túy.

6. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.

7. Chống lại hoặc cản trở việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, xác định tình trạng nghiện ma túy, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy.

8. Trả thù hoặc cản trở người thực thi nhiệm vụ phòng, chống ma túy, người tham gia phòng, chống ma túy.

9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.

10. Hướng dẫn sản xuất, hướng dẫn sử dụng trái phép chất ma túy; quảng cáo, tiếp thị chất ma túy.

11. Kỳ thị người sử dụng trái phép chất ma túy, người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy.

12. Các hành vi bị nghiêm cấm khác do luật định liên quan đến ma túy.

Câu 3: Luật Phòng, chống ma túy quy định cá nhân, gia đình có trách nhiệm như thế nào trong phòng, chống ma túy?

Điều 6 Luật Phòng, chống ma tuý 2021 quy định, cá nhân, gia đình có trách nhiệm cụ thể như sau:

1. Tuyên truyền, giáo dục thành viên trong gia đình, người thân về tác hại của ma túy và thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy; quản lý, ngăn chặn thành viên trong gia đình vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.

2. Thực hiện đúng chỉ định của người có thẩm quyền về sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.

3. Hợp tác với cơ quan chức năng trong đấu tranh với tội phạm và tệ nạn ma túy; tham gia hỗ trợ hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; theo dõi, giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện ma túy.

4. Cung cấp kịp thời thông tin về tội phạm, tệ nạn ma túy và việc trồng cây có chứa chất ma túy cho cơ quan công an hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tham gia xóa bỏ cây có chứa chất ma túy do chính quyền địa phương tổ chức.

Câu 4. Nêu trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong phòng, chống ma túy? 

Điều 6 Luật Phòng, chống ma tuý 2021 quy định trách nhiệm của cơ quan nhà nước:

1. Tổ chức phòng, chống ma túy trong cơ quan, đơn vị; phòng ngừa, ngăn chặn cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý và cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang nhân dân vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy; tuyên truyền, vận động Nhân dân phát hiện, tố giác, đấu tranh với tội phạm và tệ nạn ma túy.

2. Tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước về quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội để thay thế việc trồng cây có chứa chất ma túy tại các vùng xóa bỏ cây có chứa chất ma túy.

Câu 5: Việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể được thực hiện đối với người thuộc trường hợp nào?

Khoản 1 Điều 22 Luật Phòng, chống ma tuý 2021, việc xét nghiệm chất ma tuý trong cơ thể được thực hiện đối với người thuộc trường hợp sau đây:

- Người bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;

- Người mà cơ quan, người có thẩm quyền có căn cứ cho rằng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;

- Người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời hạn quản lý;

- Người đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; đang cai nghiện ma túy; đang điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy.

Câu 6: Luật Phòng, chống ma túy quy định việc xác định tình trạng nghiện ma túy được thực hiện đối với người thuộc trường hợp nào?

Khoản 1 Điều 27 Luật Phòng, chống ma tuý 2021, việc xác định tình trạng nghiện ma túy được thực hiện đối với người thuộc trường hợp sau đây:

- Người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời gian quản lý bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;

- Người sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định;

- Người đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy mà bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;

- Người đang trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;

- Người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy.

Câu 7: Luật Phòng, chống ma túy quy định như thế nào về cai nghiện ma tuý tự nguyện tại gia đình, cộng đồng ?

Điều 30 Luật Phòng, chống ma tuý 2021 quy định như sau:

1. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là việc người nghiện ma túy thực hiện cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với sự hỗ trợ chuyên môn của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, sự phối hợp, trợ giúp của gia đình, cộng đồng và chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.

3. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi hoàn thành ít nhất 03 giai đoạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 29 của Luật này được hỗ trợ kinh phí.

4. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện và tuân thủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;

b) Nộp chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy theo quy định.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:

a) Tiếp nhận đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;

b) Hướng dẫn, quản lý người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;

c) Cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:

a) Giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền trên địa bàn cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;

b) Tiếp nhận đăng ký và công bố danh sách tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;

c) Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã danh sách tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;

d) Bố trí kinh phí hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;

đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.

7. Cơ sở cai nghiện ma túy, tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp một hoặc nhiều hoạt động cai nghiện theo quy trình cai nghiện ma túy quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này được cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và có trách nhiệm sau đây:

a) Tiếp nhận và tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;

b) Thực hiện đúng quy trình chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người cai nghiện ma túy sử dụng dịch vụ hoặc tự ý chấm dứt việc sử dụng dịch vụ hoặc hoàn thành dịch vụ phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.

8. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thì được đăng ký cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Câu 8: Cai nghiện ma tuý tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma tuý được quy định như thế nào trong Luật Phòng, chống ma túy 2021?

Tại Điều 31 Luật Phòng, chống ma tuý 2021 quy định:

1. Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.

2. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy khi hoàn thành ít nhất 03 giai đoạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 29 của Luật này được hỗ trợ kinh phí.

3. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện và tuân thủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;

b) Nộp chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy theo quy định.

Trường hợp người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập mà có hoàn cảnh khó khăn được xét giảm hoặc miễn chi phí phải nộp.

4. Cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện cho người cai nghiện ma túy.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Câu 9: Luật Phòng, chống ma túy quy định đối tượng nào bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ?

Tại Điều 32 Luật Phòng, chống ma tuý 2021 quy định:

Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;

2.Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;

3.Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện;

4.Trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện.

Câu 10: Luật phòng, chống ma túy quy định như thế nào về cai nghiện ma tuý cho người từ đủ 12 tuổi đến 18 tuổi ?

Tại Điều 33 Luật Phòng, chống ma tuý 2021 quy định:

1. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;

b) Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;

c) Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện.

2. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm sau đây:

a) Tuân thủ các quy định về cai nghiện ma túy bắt buộc, nội quy, quy chế và chịu sự quản lý, giáo dục, điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc;

b) Tham gia các hoạt động điều trị, chữa bệnh, giáo dục, tư vấn, học văn hóa, học nghề, lao động trị liệu và các hoạt động phục hồi hành vi, nhân cách.

3. Thời hạn cai nghiện ma túy bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.

4. Việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định và không phải là biện pháp xử lý hành chính.

5.Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

                                                                           Thu Hà – Cao Phương (Biên tập)

Huyện Quan Hóa tập huấn Luật Biên phòng Việt Nam và các văn bản quy định chi tiết

Sáng ngày 27/6/2022, UBND huyện Quan Hóa tổ chức hội nghị tập huấn Luật biên phòng Việt Nam và các văn bản quy định chi tiết một số điều Luật Biên phòng Việt Nam. Dự khai mạc hội nghị có đồng chí Phạm Thị Lượng, huyện ủy viên, Phó chủ tịch UBND huyện.

 

Phát biểu khai mạc tại hội nghị, đồng chí Phạm thị Lượng - Phó Chủ tịch UBND huyện đã nhấn mạnh việc tập huấn Luật Biên phòng Việt Nam là nội dung quan trọng, mong muốn các báo cáo viên và đại biểu tham dự, tích cực nghiên cứu, nắm vững các nội dung tập huấn; kịp thời thông tin, tuyên truyền sâu rộng trong cơ quan, đơn vị mình; phối hợp với Bộ đội Biên phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trên tuyến biên giới huyện Quan Hóa.

Luật Biên phòng Việt Nam được Quốc hội khóa XIV thông qua tại Kỳ họp thứ 10, ngày 11/11/2020 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022 gồm 6 chương 36 điều. Trên cơ sở các điều khoản Luật Biên phòng Việt Nam, Bộ Tư lệnh BĐBP đã chủ trì xây dựng và tham mưu cho chính phủ, Bộ Quốc phòng ban hành 2 nghị định và 2 thông tư quy định chi tiết. Đây là văn bản pháp lý quan trọng, thể chế đầy đủ các quan điểm, tư tưởng của Đảng về bảo vệ Tổ quốc, về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia khu vực biên giới.

Tại hội nghị, các đại biểu tập trung nghiên cứu, quán triệt những nội dung cơ bản của Luật Biên phòng Việt Nam và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; nghe các báo cáo viên giới thiệu một số chính sách của Nhà nước về Bộ đội Biên phòng; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Biên phòng, nguyên tắc, lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng; các hoạt động cơ bản về biên phòng; hệ thống tổ chức, phạm vi hoạt động của Bộ đội Biên phòng, chế độ, chính sách đối với lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng và Bộ đội Biên phòng; hoạt động phối hợp, phối thuộc giữa Bộ đội Biên phòng với các lực lượng trong Quân đội trong áp dụng hình thức quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia... Qua đó giúp các đại biểu có cơ s để tiếp tục quán triệt, cụ thể hóa trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình.

Thông qua tập huấn nhằm giúp cán bộ, nhân dân nâng cao nhận thức về Luật Biên phòng Việt Nam, pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của đất nước, địa phương và đời sống hằng ngày. Qua đó, nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tham gia, hỗ trợ, giúp đỡ, phối hợp với các ngành, các cấp xây dựng lực lượng BĐBP cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trong giai đoạn hiện nay.

 

 

Tuyên truyền thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng DTTS giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn huyện Quan Hóa



29/06/2022

Thực hiện Công văn số 534 ngày 21/6/2022 của Ban Dân tộc tỉnh Thanh Hóa. Sáng ngày 28/6/2022, Ban dân tộc tỉnh phối hợp với UBND huyện Quan Hóa tổ chức hội nghị tuyên truyền thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025” năm 2022 cho 90 đại biểu, đại diện các xã, bản trên địa bàn huyện Quan Hóa.

 

Tại Hội nghị, các đại biểu đã được nghe báo cáo viên của Ban Dân tộc tỉnh, truyền tải các nội dung trọng tâm như: Tuyên truyền về tác hại, hậu quả, hệ lụy của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; Giới thiệu Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS giai đoạn 2015-2025” theo Quyết định 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Luật hôn nhân và gia đình; Luật bình đẳng giới. Thực trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trên địa bàn huyện; Kỹ năng tuyên truyền nhằm thay đổi hành vi trong lĩnh vực tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. Vai trò của chính quyền cơ sở trong công tác phòng chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; Tư vấn và chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên; các biện pháp kế hoạch hóa gia đình và lợi ích của việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình; Vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế và tổ chức cuộc sống gia đình. Sau khi nghe các đồng chí báo cáo viên truyền đạt, các đại biểu đã trao đổi, thảo luận, đồng thời nêu ra những ý kiến, quan điểm cá nhân về vấn nạn tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống hiện nay đang gây nhức nhối trong toàn xã hội nói chung và tại địa phương nói riêng.

Qua triển khai hội nghị tuyên truyền đã góp phần nâng cao hiểu biết của các đại biểu và người dân vùng dân tộc thiểu số và miền núi từng bước nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và tạo sự đồng thuận trong ngăn ngừa tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong từng gia đình và toàn xã hội, góp phần nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số trong thời gian tới.