Điều 29. Vi phạm về tàng trữ, phát hành xuất bản phẩm
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp hoặc phát hành trái phép xuất bản phẩm được in gia công cho nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có số lượng dưới 50 bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Bán xuất bản phẩm thuộc loại không kinh doanh đối với từng tên xuất bản phẩm;
c) Tàng trữ thành phẩm hoặc bán thành phẩm xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp có số lượng dưới 50 bản đối với từng tên xuất bản phẩm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp hoặc phát hành trái phép xuất bản phẩm được in gia công cho nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có số lượng từ 50 bản đến dưới 100 bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản khi thay đổi loại hình tổ chức hoặc thay đổi người đứng đầu cơ sở phát hành hoặc thay đổi địa điểm trụ sở chính, địa điểm chi nhánh, địa điểm kinh doanh trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Không làm thủ tục đăng ký lại hoạt động phát hành xuất bản phẩm khi di chuyển trụ sở chính hoặc chi nhánh sang tỉnh, thành phố khác trực thuộc trung ương; thành lập hoặc giải thể chi nhánh trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính; thành lập hoặc giải thể chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi không đặt trụ sở chính;
d) Tàng trữ thành phẩm hoặc bán thành phẩm xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp có số lượng từ 50 bản đến dưới 100 bản đối với từng tên xuất bản phẩm.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp hoặc phát hành trái phép xuất bản phẩm được in gia công cho nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có số lượng từ 100 bản đến dưới 300 bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Hoạt động phát hành xuất bản phẩm nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm hoặc không bảo đảm đủ điều kiện hoạt động đối với cơ sở phát hành;
c) Tàng trữ thành phẩm hoặc bán thành phẩm xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp có số lượng từ 100 bản đến dưới 300 bản đối với từng tên xuất bản phẩm.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tàng trữ hoặc phát hành xuất bản phẩm nhập khẩu trái phép có số lượng dưới 100 bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Tàng trữ hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy có số lượng dưới 100 bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
c) Phát hành xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp hoặc phát hành trái phép xuất bản phẩm được in gia công cho nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có số lượng từ 300 bản đến dưới 500 bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
d) Không thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm;
đ) Không kiểm tra, thẩm định nội dung xuất bản phẩm trước khi trưng bày, giới thiệu, phát hành tại triển lãm, hội chợ;
e) Đưa vào triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp đối với từng tên xuất bản phẩm;
g) Tàng trữ thành phẩm hoặc bán thành phẩm xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp có số lượng từ 300 bản đến dưới 500 bản đối với từng tên xuất bản phẩm.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp hoặc phát hành trái phép xuất bản phẩm được in gia công cho nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có số lượng từ 500 bản trở lên đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Tàng trữ hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy có số lượng từ 100 đến dưới 300 bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
c) Tàng trữ hoặc phát hành xuất bản phẩm nhập khẩu trái phép có số lượng từ 100 đến dưới 300 bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
d) Tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm tại Việt Nam nhưng không được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản cấp giấy phép;
đ) Tàng trữ thành phẩm hoặc bán thành phẩm xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp có số lượng từ 500 bản trở lên đối với từng tên xuất bản phẩm.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tàng trữ hoặc phát hành xuất bản phẩm nhập khẩu trái phép có số lượng từ 300 đến dưới 500 bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Tàng trữ hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy có số lượng từ 300 đến dưới 500 bản đối với từng tên xuất bản phẩm.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm c khoản 1; điểm a và điểm d khoản 2; điểm a và điểm c khoản 3; các điểm a, b, c, e và g khoản 4; các điểm a, b, c và đ khoản 5; khoản 6 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a và b khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a khoản 3; các điểm a, b và c khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; khoản 6 Điều này.
Điều 30. Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu xuất bản phẩm
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng;
b) Không ban hành quy chế nội bộ về thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu hoặc không gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy chế nội bộ về thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu đã ban hành;
c) Thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu trước khi phát hành nhưng không đảm bảo đủ trình tự, thủ tục thẩm định theo quy định;
d) Không báo cáo kết quả thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh nhưng không có giấy phép nhập khẩu, trừ trường hợp không phải cấp giấy phép;
b) Không tái xuất sau khi sử dụng đối với xuất bản phẩm nhập khẩu là tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức hoặc là tài sản của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân để sử dụng riêng;
c) Không thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh trước khi phát hành đối với từng xuất bản phẩm;
d) Nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận đăng ký nhập khẩu đối với từng xuất bản phẩm.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm nhưng không đủ điều kiện hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;
b) Bán xuất bản phẩm nhập khẩu thuộc loại không kinh doanh đối với từng xuất bản phẩm;
c) Phát hành xuất bản phẩm nhập khẩu khi chưa có sự đồng ý của cơ quan yêu cầu thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu đối với từng xuất bản phẩm.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm nhưng không có giấy phép;
b) Xuất khẩu xuất bản phẩm được xuất bản, in trái phép; xuất bản phẩm có quyết định đình chỉ in, đình chỉ phát hành, cấm lưu hành, tịch thu, thu hồi, tiêu hủy, xuất bản phẩm có nội dung bị cấm trong hoạt động xuất bản.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này;
b) Buộc tái xuất xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 3; điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 31. Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động xuất bản điện tử và phát hành xuất bản phẩm điện tử
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xuất bản điện tử hoặc phát hành xuất bản phẩm điện tử nhưng không đảm bảo đủ năng lực về thiết bị, công nghệ và nhân lực kỹ thuật để điều hành, quản lý quá trình xuất bản điện tử;
b) Không có biện pháp kỹ thuật theo quy định để ngăn chặn sao chép, can thiệp trái pháp luật vào nội dung xuất bản phẩm điện tử;
c) Xuất bản điện tử hoặc phát hành xuất bản phẩm điện tử trên mạng Internet không có tên miền Internet Việt Nam;
d) Phát hành xuất bản phẩm điện tử nhưng không có văn bản hợp pháp chứng minh đã được tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả chấp thuận đối với từng tên xuất bản phẩm;
đ) Không thực hiện các biện pháp kỹ thuật ngăn chặn việc can thiệp vào nội dung xuất bản phẩm hoặc loại bỏ xuất bản phẩm vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Phát hành xuất bản phẩm điện tử không đúng nội dung bản thảo hoàn chỉnh đã được duyệt hoặc cấp giấy phép xuất bản đối với từng tên xuất bản phẩm.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử kèm ứng dụng kỹ thuật, công nghệ gây mất an toàn, an ninh thông tin đối với phương tiện điện tử;
b) Bổ sung thông tin mà người sử dụng xuất bản phẩm điện tử không yêu cầu, trừ các thông tin được phép theo quy định của pháp luật hoặc có sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản;
c) Can thiệp trái phép vào nội dung, hình thức của xuất bản phẩm điện tử để làm sai lệch nội dung hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật đối với từng tên xuất bản phẩm;
d) Không chấp hành yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc dừng xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử hoặc loại bỏ, ngăn chặn người sử dụng tiếp cận một phần nội dung hoặc toàn bộ xuất bản phẩm có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật;
đ) Phát hành xuất bản phẩm điện tử nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm điện tử.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành trên phương tiện điện tử xuất bản phẩm đã có quyết định đình chỉ phát hành, thu hồi, cấm lưu hành, tiêu hủy đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Thực hiện xuất bản điện tử nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận đăng ký hoạt động bằng văn bản.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động phát hành điện tử từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ bỏ xuất bản phẩm điện tử đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 1; các điểm b, d và đ khoản 2; khoản 3 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ thông tin, báo cáo trong hoạt động xuất bản
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kê khai, đăng ký, báo cáo, giải trình không đúng nội dung, thời hạn hoặc không chính xác theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định;
b) Không báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền danh mục tên xuất bản phẩm đã được cấp số xác nhận đăng ký xuất bản nhưng không thực hiện xuất bản.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện xuất bản phẩm có nội dung bị cấm trong hoạt động xuất bản;
b) Không báo cáo, giải trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.